Theo quy định của pháp luật, nhà phố được xây dựng mấy tầng? Chiều cao tối đa cho phép là bao nhiêu? Cùng tìm hiểu chi tiết tại bài viết dưới đây!

Khi thi công một công trình nhà ở, đặc biệt là nhà phố, người dân cần tuân thủ các quy định liên quan đến chiều cao, diện tích và số tầng tối đa được phép xây dựng.

Vậy hiện nay, theo quy định của pháp luật, nhà phố được xây dựng mấy tầng? Chiều cao tối đa cho phép là bao nhiêu? Tất cả những câu hỏi này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây, hãy cùng tìm hiểu!

Quy định về số tầng được phép xây dựng 

Hiện nay, quy định về số tầng tối đa cho phép trong xây dựng là 4 tầng nếu không có yếu tố tăng thêm tầng cao. Tuy nhiên, tại các khu vực như trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện, hoặc trên các lô đất lớn, có thể được phép xây tối đa 5 tầng.Trên thực tế, số tầng cho phép còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như vị trí xây dựng (nông thôn hay đô thị), vị trí cụ thể của nhà ở (mặt đường hay trong hẻm), cũng như loại hình nhà ở (khu đô thị hay nhà xây riêng lẻ), với quy định cụ thể cho từng trường hợp.

Số tầng được cấp phép xây nhà trong hẻm dưới 3,5m

Quy định về số tầng xây dựng đối với nhà nằm trong hẻm dưới 3,5m yêu cầu chiều cao tối đa không vượt quá 3 tầng, với tổng chiều cao cả công trình không được quá 13,6m. Riêng tầng trệt, độ cao tối đa cho phép là 3,8m.

Quy định về số tầng xây dựng trên đường lộ giới từ 3,5m đến dưới 7m

Quy định về số tầng xây dựng trên đường lộ giới từ 3,5m đến dưới 7m cho phép xây tối đa 3 tầng nếu không có các yếu tố tăng thêm chiều cao. Đối với nhà có khoảng lùi và nằm trong khu vực trung tâm thành phố hoặc trung tâm quận/huyện, số tầng tối đa cho phép là 4.

Trên đường lộ giới từ 3,5m đến dưới 7m cho phép xây tối đa 3 tầngTrên đường lộ giới từ 3,5m đến dưới 7m cho phép xây tối đa 3 tầng
Trên đường lộ giới từ 3,5m đến dưới 7m cho phép xây tối đa 3 tầng

Quy định về số tầng xây dựng trên đường lộ giới từ 7m đến dưới 12m

  • Khi không có yếu tố tăng tầng, số tầng tối đa cho phép là 4.

  • Đối với các công trình nằm tại trung tâm quận/huyện, trung tâm thành phố hoặc trên lô đất lớn, số tầng tối đa có thể xây là 5.

  • Nếu có một trong hai yếu tố tăng tầng, như vị trí tại trung tâm hoặc diện tích lô đất lớn, bạn được phép xây dựng tối đa 6 tầng.

  • Số tầng cấp phép xây nhà trong đường lộ giới 12m- 20m

  • Trường hợp không có yếu tố tăng tầng cao thì quy định số tầng xây dựng bạn chỉ được phép xây nhà tối đa 4 tầng. Nếu vị trí xây dựng nhà thuộc trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện hoặc xây dựng trên lô đất lớn sẽ được xây tối đa 5 tầng.

Khi thỏa mãn 2 trong 3 yếu tố tăng tầng cao là nhà xây dựng ở trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận/ huyện hoặc xây trên các lô đất lớn thì gia chủ sẽ được xây nhà tối đa 6 tầng.

Khi thỏa mãn cả 3 yếu tố tăng tầng (nhà ở trung tâm thành phố, trung tâm quận, diện tích đất xây dựng lớn) thì bạn sẽ được xây nhà với số tầng cao nhất là 7 tầng.

Số tầng quy định đối với nhà ở vị trí có lộ giới rộng từ 20m đến dưới 25m

  • Không có yếu tố tăng tầng, tối đa xây dựng là 5 tầng

  • Được xây 6 tầng nếu nhà nằm tại trung tâm thành phố, trung tâm quận hoặc trên lô đất lớn.

  • Được phép xây 7 tầng khi đáp ứng hai trong ba điều kiện: nhà ở quận trung tâm, trung tâm cấp quận, hoặc trên diện tích đất lớn.

  • Được phép xây tối đa 8 tầng nếu có khoảng lùi và đáp ứng đủ ba yếu tố: nằm ở trung tâm thành phố, trung tâm quận/huyện, và trên lô đất rộng.

Quy định về số tầng xây dựng cho đường có lộ giới trên 25m

  • Khi có yếu tố tăng tầng, chủ nhà được phép xây tối đa 5 tầng.

  • Được phép xây dựng 6 tầng nếu vị trí nằm tại trung tâm thành phố, trung tâm quận, hoặc trên lô đất lớn.

  • Có thể xây tối đa 7 tầng (6-7 tầng với khoảng lùi) khi đáp ứng hai trong ba điều kiện: nằm trong quận trung tâm, trung tâm cấp quận, hoặc lô đất có diện tích lớn.

  • Được phép xây tối đa 8 tầng (7-8 tầng với khoảng lùi) nếu thỏa mãn đầy đủ cả ba yếu tố: đất thuộc quận trung tâm thành phố, trung tâm cấp quận, và trên diện tích đất lớn.

Nhà phố được xây mấy tầng?

Trên địa bàn thành phố Hà Nội, theo Quyết định số 07/2022/QĐ-UBND quy định chi tiết về cấp phép xây dựng, cụ thể:

  • Với công trình hoặc nhà ở riêng lẻ được cấp phép tạm thời, số tầng tối đa cho phép là bốn, không bao gồm tầng lửng, tầng hầm, hay bán hầm; chiều cao đến mái tầng 4 không được vượt quá 15m.

  • Trên mái có thể xây tum thang để che chắn lồng cầu thang bộ, giếng thang máy, và các thiết bị kỹ thuật (nếu có), diện tích tum không vượt quá 30% diện tích sàn mái, chiều cao tối đa 3m.

  • Đối với việc sửa chữa, cải tạo công trình, quy mô phải đảm bảo không vượt quá các quy định về xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ.

Quy định mới nhất về số tầng khi xây dựng nhà phốQuy định mới nhất về số tầng khi xây dựng nhà phố
Quy định mới nhất về số tầng khi xây dựng nhà phố

Quy định về chiều cao tầng trong xây dựng nhà ở

Quy định về số tầng xây dựng còn liên quan đến chiều cao tổng thể của công trình. Mỗi loại hình nhà ở sẽ có chiều cao khác biệt, phụ thuộc vào vị trí địa lý, quy hoạch khu vực và thiết kế kiến trúc của căn nhà. Cụ thể như sau:

Chiều cao xây dựng nhà ở liền kề quy định thế nào?

Quy định về số tầng xây dựng còn liên quan đến chiều cao tổng thể của công trình. Mỗi loại hình nhà ở sẽ có chiều cao khác biệt, phụ thuộc vào vị trí địa lý, quy hoạch khu vực và thiết kế kiến trúc của căn nhà. Cụ thể như sau:

  • Nhà ở liền kề không được phép vượt quá 6 tầng. Trong các ngõ (hẻm) có chiều rộng nhỏ hơn 6m, số tầng tối đa cho phép là 4.

  • Chiều cao của nhà ở liên kế cần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Nếu khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, chiều cao không được vượt quá 4 lần chiều rộng của căn nhà.

  • Trong trường hợp cho phép có sự chênh lệch chiều cao giữa các nhà trong cùng một dãy, nhà có thể cao hơn tối đa 2 tầng so với chiều cao trung bình của toàn dãy, trong khi độ cao của tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất.

  • Đối với nhà liên kế có sân vườn, chiều cao không được lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo quy định trong quy hoạch chi tiết.

Quy định về chiều cao nhà phố

  • Đối với các tuyến đường có chiều rộng lớn hơn 12m, chiều cao của nhà phố được quy định theo góc vát 45 độ, tức là chiều cao mặt tiền ngôi nhà không được vượt quá chiều rộng của đường.

  • Trong trường hợp các tuyến đường có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12m, chiều cao của nhà phố không được cao hơn điểm giao giữa đường và góc vát 45 độ, tức là không lớn hơn chiều rộng của đường.

  • Đối với các khu vực có đường nội bộ bên trong, chiều cao của nhà không được vượt quá điểm giao giữa đường và góc vát 30 độ, không vượt quá 0,6 lần chiều rộng của đường.

Quy định về số tầng xây dựng còn liên quan đến chiều cao tổng thể của công trìnhQuy định về số tầng xây dựng còn liên quan đến chiều cao tổng thể của công trình
Quy định về số tầng xây dựng còn liên quan đến chiều cao tổng thể của công trình

Chiều cao tối đa cho phép xây dựng là bao nhiêu?

Quy định về số tầng được cấp phép xây dựng dựa vào chiều cao của công trình, tùy thuộc vào vị trí và kích thước của từng lô đất, cụ thể như sau:

  • Đối với lô đất có diện tích từ 30-40 m², với chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m: được phép xây dựng tối đa 4 tầng cộng 1 tum, với tổng chiều cao không vượt quá 16m.

  • Đối với lô đất có diện tích từ 40-50 m², với chiều rộng mặt tiền từ 3m đến 8m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m: được phép xây dựng tối đa 5 tầng cộng 1 tum hoặc có mái chống nóng, với tổng chiều cao không quá 20m.

  • Đối với lô đất có diện tích trên 50 m², với chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8m và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5m, hoặc các công trình nằm bên đường trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển: chỉ được phép xây dựng 6 tầng, với tổng chiều cao không vượt quá 24m.

Xây dựng nhà phố vượt quá số tầng cho phép bị xử phạt như thế nào?

Khi xây dựng nhà ở được cấp phép với quy định cụ thể về số tầng mà lại vi phạm quy định này, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 của Điều 16 như sau:

Trong trường hợp xây dựng sai nội dung giấy phép cho các công trình sửa chữa, cải tạo, di dời hoặc giấy phép xây dựng có thời hạn:

  • Đối với nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 15 triệu đến 20 triệu đồng.

  • Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa: phạt tiền từ 25 triệu đến 30 triệu đồng.

  • Đối với công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: phạt tiền từ 70 triệu đến 90 triệu đồng.

Trong trường hợp xây dựng sai nội dung giấy phép đối với giấy phép xây dựng mới:

  • Đối với nhà ở riêng lẻ: phạt tiền từ 30 triệu đến 40 triệu đồng.

  • Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa: phạt tiền từ 50 triệu đến 70 triệu đồng.

  • Đối với công trình yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật: phạt tiền từ 100 triệu đến 120 triệu đồng.

Ngoài các hình phạt trên, các cơ quan chức năng còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, yêu cầu tháo dỡ phần công trình vi phạm.

Như vậy, số tầng được phép xây dựng cho căn nhà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Để xác định chính xác số tầng tối đa cho lô đất của mình, bạn cần xem xét vị trí cụ thể của nó. Nếu bạn còn băn khoăn về các điều kiện liên quan, hãy liên hệ với AIOHomes qua hotline 1800.93.88 hoặc đăng ký tại đây để nhận tư vấn miễn phí.

*Bài viết mang tính chất tham khảo, không có giá trị pháp lý*